Tiêu chuẩn xi măng của portland Việt Nam ngày nay quy định 3 mác chính yếu: 30, 40, 50, nghĩa là cường độ nén của mẫu sau 28 ngày đêm cao hơn hoặc bằng 30, 40, 50 N/mm2. Theo đó, có thể hiểu rằng: Xi măng PC 30 là xi măng Portland mác 30, xi măng PCB 30 là xi măng Portland hỗn hợp mác 30, xi măng PC 40 là xi măng Portland 40, xi măng Portland PCB 40 là xi măng Portland hỗn hợp mác 40. Các loại xi măng này được kiểm nghiệm cơ học theo tiêu chuẩn TCVN 6016: 1995 (được biên soạn từ tiêu chuẩn quốc tế ISO 679: 1989) nên đều được đánh giá là đạt chuẩn quốc tế.
Cần lưu ý rằng, do tính chất của vùng nguyên liệu, hàm lượng ôxít tạo màu trong vật liệu và một phần do đặc tính của công nghệ sản xuất nên các loại xi măng có màu sắc khác nhau, mỗi loại đều có màu sắc truyền thống đặc trưng của mình. Do đó, các loại xi măng được sản xuất tại các nhà máy có màu sắc khác nhau nhưng nếu cùng mác thì chất lượng vẫn như nhau. Màu xi măng không phải là một chỉ số đánh giá chất lượng xi măng mà chỉ do thị hiếu người dùng gây nên.
Thêm một điều cần lưu ý rằng trên thị trường ngày nay phổ biến hai loại xi măng thông thường PCB 30 và PCB 40, trong đó xi măng PCB 30 được sử dụng cho xây dựng dân dụng và cao ốc, còn xi măng PCB 40 (hoặc PC 40, PC 50) được sử dụng cho các dự án đòi hỏi cấu trúc bê tông chịu lực cao. Để sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, người tiêu dùng nên tham khảo ý kiến của nhà thiết kế hoặc ít nhất cũng phải tuân theo các hướng dẫn sử dụng được ghi rõ trên bao bì xi măng. Không nên sử dụng tùy tiện vì nếu không đủ lượng xi măng sẽ dẫn đến mác bê tông thấp hơn so với yêu cầu, nhiều quá lại gây lãng phí không cần thiết.