Nghị định số 10/2023 của Chính phủ về các điểm mới đất đai
Kinh tế - Ngày đăng : 06:28, 26/07/2023
Trong đó, nghị định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (SDĐ) trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư. Cụ thể Nghị định số 10/2023/NĐ-CP bổ sung Điều 68a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, nêu: Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định. Dự án phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, nằm trong danh mục kế hoạch SDĐ hàng năm cấp huyện được phê duyệt. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế đối với trường hợp chuyển mục đích SDĐ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác. Chủ sử dụng tầng đất mặt có văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định pháp luật về trồng trọt với trường hợp chuyển mục đích SDĐ chuyên trồng lúa sang mục đích khác.
Trình tự giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được cho phép chuyển mục đích SDĐ quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Về thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn SDĐ, Nghị định số 10 bổ sung thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn SDĐ, điều chỉnh thời hạn SDĐ vào Điều 18a Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Cụ thể, trường hợp người SDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn SDĐ khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo. Trường hợp SDĐ có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn SDĐ để tính thu tiền thuê đất hàng năm.
Cùng với đó, tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP hướng dẫn rõ hơn đối với trường hợp cấp sổ đỏ online (thực hiện qua Cổng dịch vụ công). Cụ thể, nếu trường hợp không trả kết quả giải quyết hồ sơ đúng hạn thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục phải nêu rõ lý do vì sao và gửi thông báo đến người dân bằng các hình thức: văn bản; qua cổng dịch vụ công; qua tin nhắn SMS. Đặc biệt, người dân có thể nộp thuế đất, tiền SDĐ, lệ phí trước bạ… bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của cổng dịch vụ công. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người dân nộp bản chính giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua bưu điện hoặc tại địa điểm theo yêu cầu. Như vậy, người dân có thể thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ bằng hình thức online và nhận hồ sơ qua bưu điện mà không phải trực tiếp đến tận nơi để làm thủ tục.