Cụ thể, mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh là 360.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 1/7/2021. Đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ được hưởng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng bằng mức thấp nhất được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ mai táng phí bằng mức tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ (50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội).
Nghị quyết bổ sung thêm 4 nhóm đối tượng khó khăn khác (ngoài đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ) được hưởng trợ cấp xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo gồm:
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 6, 7 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP. Mức trợ cấp xã hội được tính theo hệ số 1,5 so với mức chuẩn trợ giúp xã hội; bằng với mức trợ giúp xã hội do Chính phủ quy định cho trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Trẻ em từ đủ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng (do cha/mẹ là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, người còn lại đã chết hoặc không có nguồn nuôi dưỡng). Mức trợ giúp xã hội được tính theo hệ số 1,5 so với mức chuẩn trợ giúp xã hội; bằng mức thấp nhất mức trợ cấp cho người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng đang chăm sóc, nuôi dưỡng con được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
Người thuộc nhóm 2 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. Mức trợ cấp xã hội được tính theo hệ số 1,5 so với mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Còn người cao tuổi thuộc diện hộ cận nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì mức trợ cấp xã hội được tính theo hệ số 1,0 so với mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi và hệ số 2,0 so với mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên; bằng với mức trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi đơn thân thuộc hộ nghèo được Chính phủ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP. Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Mức trợ giúp xã hội được tính theo hệ số 1,0 so với mức chuẩn trợ giúp xã hội.