Nghị quyết quy định mức hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục bằng phần chênh lệch tăng thêm giữa mức thu học phí năm học 2023 - 2024 so với mức thu học phí của học kỳ II năm học 2021 - 2022 do HĐND tỉnh đã ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể, đối với trẻ em mầm non, học sinh thuộc đối tượng đóng đủ 100% học phí:
Cấp học | Mức hỗ trợ (Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng) | ||
Thành thị | Nông thôn | Vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo | |
1. Mầm non | |||
- Nhà trẻ | 240.000 | 62.000 | 30.000 |
- Mẫu giáo 01 buổi | 240.000 | 70.000 | 35.000 |
- Mẫu giáo bán trú, 02 buổi | 240.000 | 92.000 | 45.000 |
2. Trung học cơ sở | 240.000 | 70.000 | 40.000 |
3. Trung học phổ thông | 225.000 | 155.000 | 75.000 |
Đối với trẻ em mầm non, học sinh thuộc đối tượng được giảm 50% học phí theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
Cấp học | Mức hỗ trợ (Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng) | ||
Thành thị | Nông thôn | Vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo | |
1. Mầm non | |||
- Nhà trẻ | 120.000 | 31.000 | 15.000 |
- Mẫu giáo 01 buổi | 120.000 | 35.000 | 17.500 |
- Mẫu giáo bán trú, 02 buổi | 120.000 | 46.000 | 22.500 |
2. Trung học cơ sở | 120.000 | 35.000 | 20.000 |
3. Trung học phổ thông | 112.500 | 77.500 | 37.500 |
Đối với trẻ em mầm non, học sinh thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP:
Cấp học | Mức hỗ trợ (Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng) | ||
Thành thị | Nông thôn | Vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo | |
1. Mầm non | |||
- Nhà trẻ | 72.000 | 18.600 | 9.000 |
- Mẫu giáo 01 buổi | 72.000 | 21.000 | 10.500 |
- Mẫu giáo bán trú, 02 buổi | 72.000 | 27.600 | 13.500 |
2. Trung học cơ sở | 72.000 | 21.000 | 12.000 |
3. Trung học phổ thông | 67.500 | 46.500 | 22.500 |
Nghị quyết không thực hiện hỗ trợ cho trẻ em mầm non, học sinh thuộc đối tượng được miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Căn cứ số liệu học sinh trên cơ sở dữ liệu ngành và mức hỗ trợ học phí, dự kiến kinh phí hỗ trợ học phí năm học 2023 - 2024 hơn 215 tỷ đồng, bao gồm cấp tỉnh hơn 68 tỷ đồng và các huyện, thị xã, thành phố hơn 147 tỷ đồng. Theo đó, ngân sách địa phương bảo đảm nguồn kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Trong đó, đối với các trường trung học phổ thông công lập: Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ. Đối với các trường mầm non, trường trung học cơ sở và cơ sở giáo dục thường xuyên công lập: Các huyện, thị xã, thành phố chủ động đảm bảo cân đối từ nguồn ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
Theo báo cáo thẩm tra, mục đích của việc hỗ trợ học phí cho học sinh năm học 2023 - 2024 giải quyết nguyện vọng chính đáng cho phụ huynh học sinh, cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, có hoàn cảnh khó khăn; bình ổn giá và kiểm soát lạm phát góp phần phục hồi phát triển kinh tế; ổn định đời sống của nhân dân, góp phần thực hiện tốt an sinh xã hội, thể hiện sự quan tâm của tỉnh đối với người dân và ngành giáo dục.
Về mức thu học phí từ năm học 2024 - 2025, Nghị quyết quy định đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2024 - 2025 bằng mức thu học phí của học kỳ II năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Cấp học | Mức thu (Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng) | ||
Thành thị | Nông thôn | Vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo | |
1. Mầm non | |||
- Nhà trẻ | 60.000 | 38.000 | 20.000 |
- Mẫu giáo 01 buổi | 60.000 | 30.000 | 15.000 |
- Mẫu giáo bán trú, 02 buổi | 150.000 | 38.000 | 20.000 |
2. Trung học cơ sở | 60.000 | 30.000 | 10.000 |
3. Trung học phổ thông | 75.000 | 45.000 | 25.000 |
Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục có tổ chức giảng dạy hệ giáo dục thường xuyên trong chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Nghị quyết quy định các vùng trong tỉnh được xác định để thu học phí: Khu vực thành thị gồm các phường và thị trấn. Khu vực vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền. Khu vực nông thôn gồm các xã còn lại.
Thực hiện Nghị quyết này, các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên đã thu học phí năm học 2023 - 2024 theo mức thu quy định tại Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của HĐND tỉnh: Thực hiện hoàn trả cho người học phần chênh lệch tăng thêm giữa mức thu học phí năm học 2023 - 2024 so với mức thu học phí của học kỳ II năm học 2021 - 2022 do HĐND tỉnh đã ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh.